Ngôn ngữ lập trình là nhóm ngành được quan tâm hàng đầu. Bài viết này sẽ giúp các bạn hiểu được ngôn ngữ lập trình là gì và giải đáp thắc mắc nên học ngôn ngữ lập trình nào. Cùng tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây nhé!
Ngôn ngữ lập trình là nhóm ngành được quan tâm hàng đầu. Bài viết này sẽ giúp các bạn hiểu được ngôn ngữ lập trình là gì và giải đáp thắc mắc nên học ngôn ngữ lập trình nào. Cùng tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây nhé!
Ngôn ngữ lập trình được cấu thành bởi các thành phần sau:
Tổng kết lại, các thành phần của ngôn ngữ lập trình bao gồm cú pháp, từ vựng, cú pháp chương trình, thư viện, trình biên dịch, trình thông dịch và các công cụ hỗ trợ.
Ngôn ngữ máy – mã máy được nhìn nhận là cơ bản của mọi loại ngôn ngữ lập trình khác. Xuất phát từ việc, đây là ngôn ngữ cơ sở cho bộ vi xử lý. Ngôn ngữ máy hiển thị thông qua dạng mã nhị phân. Các loại ngôn ngữ lập trình khác đến cuối đều vẫn sẽ được chuyển thành dạng ngôn ngữ máy trước khi hoàn thiện chương trình.
Hợp ngữ đây được xem là một trong số ngôn ngữ lập trình bậc thấp. Hợp ngữ được đánh giá thấp vì khá phức tạp, bị chi phối bởi những loại vi xử lý khác nhau, kèm theo đó là công cụ hợp dịch để dịch từ hợp ngữ ra ngôn ngữ máy ở giai đoạn phát triển chương trình.
Hiện tại, hợp ngữ đang dành đánh mất phong độ và không được đánh giá cao so với các ngôn ngữ lập trình khác mặc dù ban đầu nó được viết bằng những từ viết tắt trong tiếng Anh.
Hiểu rõ các thành phần cấu trúc của một ngôn ngữ lập trình là điều cần thiết để lập trình viên sử dụng ngôn ngữ một cách hiệu quả. Dưới đây là các thành phần chính:
Bộ ký tự của một ngôn ngữ lập trình bao gồm các ký tự và biểu tượng cần thiết để tạo nên mã nguồn. Điều này bao gồm các chữ cái, số, toán tử, từ khóa, ký hiệu đặc biệt và khoảng trắng. Mỗi ngôn ngữ lập trình có một bộ ký tự riêng biệt, phù hợp với cú pháp và cách thức hoạt động của nó.
Cú pháp (syntax) là tập hợp các quy tắc xác định cách sắp xếp và cấu trúc các thành phần trong một chương trình. Nó giúp developer viết code đúng syntax và không có lỗi cú pháp. Các quy tắc cú pháp bao gồm cách đặt tên biến, định nghĩa hàm, sử dụng câu lệnh điều khiển,… Việc code đúng cú pháp là bắt buộc để chương trình có thể chạy đúng cách.
Ngữ nghĩa liên quan đến ý nghĩa và mục đích của các câu lệnh, biểu thức và cấu trúc mã trong ngôn ngữ lập trình. Ngữ nghĩa được xác định bởi các quy tắc lập trình và cú pháp của ngôn ngữ. Hiểu ngữ nghĩa là điều quan trọng để phát triển và duy trì các ứng dụng phần mềm chất lượng cao.
Các thành phần này tạo nên nền tảng cho việc viết mã và phát triển ứng dụng trong bất kỳ ngôn ngữ lập trình nào.
Nếu bạn đang có định hướng theo mảng lập trình và mới bắt đầu tìm hiểu về ngôn ngữ lập trình thì để việc học dễ dàng hơn một chút, bạn nên chọn các ngôn ngữ lập trình bậc cao.
Lý do chọn ngôn ngữ lập trình bậc cao là chúng có cú pháp gần gũi với ngôn ngữ tự nhiên nên sẽ dễ dàng hơn cho người mới bắt đầu.
Ngoài ra, 10 ngôn ngữ lập trình phổ biến đã được đề cập bên trên cũng chính là những loại ngôn ngữ được sử dụng rộng rãi, ứng dụng cao, tính ổn định cao.
Đặc biệt là cộng đồng người học các loại ngôn ngữ này đông đảo, nhiều cộng đồng luôn sẵn sàng hỗ trợ về kinh nghiệm cũng như tài liệu tham khảo phong phú.
Việc học ngôn ngữ lập trình sẽ mang lại cho bạn nhiều trải nghiệm thú vị hơn là bạn nghĩ. Khi bạn có kiến thức nền tảng về một loại ngôn ngữ sẽ là tiền đề giúp bạn lĩnh hội các ngôn ngữ khác dễ dàng hơn.
Kể cả các lập trình viên chuyên nghiệp cũng phải sử dụng chuyển đổi qua lại nhiều loại ngôn ngữ lập trình trong sự nghiệp của họ.
Ngôn ngữ lập trình bậc cao là ngôn ngữ lập trình hiện đại, tự nhiên, độc lập và không phụ thuộc vào công cụ dịch hay thiết bị sử dụng. Ví dụ về một số loại ngôn ngữ lập trình bậc cao có thể kể đến là: Java, PHP, C, C++,…
Mặt khác, ngôn ngữ lập trình bậc cao có thể được phân loại theo phương pháp xây dựng và thực hiện chương trình như:
Ngôn ngữ lập trình là các bộ từ vựng, cú pháp và quy tắc để viết chương trình máy tính. Các đặc điểm chung của các ngôn ngữ lập trình bao gồm:
Mỗi ngôn ngữ lập trình có độ khó khác nhau. Tuy nhiên, có những ngôn ngữ lập trình được coi là dễ hơn cho người mới bắt đầu như Python và JavaScript.
Trong lập trình, việc đặt tên cho biến, hàm, lớp, module hay các thành phần khác rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến độ dễ đọc, dễ hiểu và dễ bảo trì của mã nguồn. Sau đây là một số quy tắc đặt tên thông dụng:
Những quy tắc này giúp cho mã nguồn trở nên dễ đọc, dễ hiểu và dễ bảo trì hơn trong quá trình phát triển phần mềm.
Sự phát triển của các ngôn ngữ lập trình đã khởi nguồn cùng với sự ra đời của máy tính. Trong thế kỷ 19, Charles Babbage tạo ra cấu trúc cho một máy tính, và sau đó Lady Ada Lovelace đã viết ra các thuật toán đầu tiên cho máy tính, nhằm mục đích thực hiện các phép tính tiên tiến.
Vào giai đoạn cuối những năm 1940 và đầu những năm 1950, chúng ta chứng kiến sự xuất hiện của các ngôn ngữ lập trình sơ khai như Fortran, COBOL và Lisp, đánh dấu bước ngoặt đầu tiên trong việc sử dụng ngôn ngữ lập trình để tạo ra các ứng dụng khoa học tính toán và kiểm soát máy móc.
Tiếp nối, trong thập kỷ 1960, ngôn ngữ Algol được tạo ra, đem lại một cú pháp dễ đọc và dễ hiểu hơn so với những ngôn ngữ trước đây.
Khi bước sang thập niên 1970, ngôn ngữ lập trình C được giới thiệu và nhanh chóng trở thành một trong những ngôn ngữ được ưa chuộng nhất trên toàn cầu.
Trong hai thập kỷ kế tiếp, các ngôn ngữ như Java và Python đã được giới thiệu, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của internet và lập trình web, đã thúc đẩy sự ra đời của PHP, JavaScript và các nền tảng web như Ruby on Rails và Django.
Ở thời điểm hiện tại, có một loạt ngôn ngữ lập trình được ưa chuộng, bao gồm Java, Python, C++, JavaScript, Ruby, Swift, và nhiều ngôn ngữ khác. Cùng với sự phát triển của trí tuệ nhân tạo và Học máy, nhu cầu về khả năng xử lý dữ liệu phức tạp và tối ưu hóa hiệu suất trong lập trình ngày càng cao.
Đến nay, đã có hơn 7000 ngôn ngữ khác nhau được giới thiệu đến nhân loại. Song, chỉ có khoảng 200 trong số đó được ứng dụng rộng rãi và thường xuyên trong lĩnh vực lập trình. Điều này đặt ra một câu hỏi quan trọng sau khi chúng ta đã nắm rõ “Ngôn ngữ lập trình là gì”: “Ngôn ngữ lập trình nào nên được chọn để học?”
Ngôn ngữ lập trình có lịch sử phát triển gắn liền với sự ra đời của máy tính. Vào những năm 1800, Charles Babbage đã phát minh ra mô hình máy tính đầu tiên, và Ada Lovelace đã viết chương trình đầu tiên cho máy tính này.
Trong những năm 1940 và 1950, các ngôn ngữ lập trình đầu tiên như Fortran, Algol, và Lisp ra đời, phục vụ cho tính toán khoa học và điều khiển thiết bị. Đến thập niên 1960, COBOL xuất hiện, trở thành ngôn ngữ phổ biến trong các ứng dụng kinh doanh.
Thập niên 1970 đánh dấu sự ra đời của ngôn ngữ C, một ngôn ngữ nền tảng cho nhiều ngôn ngữ hiện đại. Trong những năm 1990, Java và Python ra mắt, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của lập trình web với các ngôn ngữ như PHP và JavaScript.
Ngày nay, ngôn ngữ lập trình tiếp tục phát triển để đáp ứng các nhu cầu công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo và Internet of Things (IoT).