Sao Thái dương tại cung Tỵ độc tọa thế vượng cung Tài bạch, tài vận vượng thịnh, có tài kinh doanh quản lý tiền tài, thu nhập cao, tay nghề giỏi, có thể đạt được danh lợi song toàn, nên theo đuổi ngành thương mại xuất nhập khẩu hoặc doanh nghiệp lớn.
Sao Thái dương tại cung Tỵ độc tọa thế vượng cung Tài bạch, tài vận vượng thịnh, có tài kinh doanh quản lý tiền tài, thu nhập cao, tay nghề giỏi, có thể đạt được danh lợi song toàn, nên theo đuổi ngành thương mại xuất nhập khẩu hoặc doanh nghiệp lớn.
Sao Thái Dương là gì, Thái Dương vốn được gọi là mặt trời, sao đóng ở các cung ban ngày (khoảng từ Dần đến Ngọ) thì rất hợp cung vị, nơi đây có môi trường tốt để có thể phát huy được ánh sáng. Khi đóng ở cung ban đêm (từ Thân đến Tý) thì có một màu u tối, thì cần phải có Tuần, Triệt, Thiên Không, Thiên Tài mới trở nên sáng hơn.
Vị trí sao Thái Dương được tóm lược như sau:
Mặt trời giờ Tị (từ 9 giờ sáng tới 11 giờ trưa) ở vào thế vượng, vào tuổi thanh niên, ánh sáng dần dần làm chói mắt, mạnh hơn mặt trời khi trước đó, nhưng ở cung Thiên di sao Cự môn xung chiếu, bản chất “ám” của Cự môn có thể làm giảm bớt ánh sáng và sức nóng của mặt trời, vì vậy sức mạnh lại có vẻ yếu hơn khi mặt trời ở giờ Thìn.
Sao Thái dương tọa cung Tỵ, Hợi là độc tọa (cung Tỵ sao Thái dương là thế vượng, cung Hợi sao Thái dương là thế hãm), sao Cự môn thế vượng xung chiếu tại cung Phúc đức. Cung Mệnh là sao Thái âm (cung Dậu sao Thái âm là thế vượng, cung Mão sao Thái âm là rơi vào thế hãm), cung Quan lộc là sao Thiên lương thế vượng, cung Điền trạch là sao Liêm trinh thế bình và sao Thiên tướng nhập miếu, cung Thiên di là sao Thiên đồng thế bình.
Thái Dương đồng cung với chính diệu khác, chỉ có ba tình huống. Một là lúc đồng độ với Thái Âm ở cung Sửu hoặc cung Mùi; hai là lúc đồng độ với Cự Môn ở cung Dần hoặc cung Thân; ba là lúc đồng độ với Thiên Lương ở cung Mão hoặc cung Dậu. Ở sáu cung Tí, Thìn, Tỵ, Ngọ, Tuất, Hợi còn lại đều là Thái Dương độc tọa. Thái Dương độc tọa cũng có ba tình huống khác nhau. Thái Dương độc tọa ở hai cung Tí hoặc Ngọ, nhất định sẽ đối nhau với Thiên Lương; Thái Dương độc tọa ở hai cung Tỵ hoặc Hợi, nhất định sẽ đối nhau với Cự Môn; Thái Dương độc tọa ở hai cung Thìn hoặc Tuất, nhất định sẽ đối nhau với Thái Âm. Cho nên Thái Dương có quan hệ với chính diệu thực ra chỉ có ba sao Cự Môn, Thiên Lương, Thái Âm; và chia thành hai tình huống đồng cung và đối cung. Cự Môn chủ về "ám"; Thái Âm chủ về "phú"; Thiên Lương chủ về "sang quý thanh cao". Ba tính chất cơ bản này sẽ ảnh hưởng đến Thái Dương tọa mệnh. Thái Dương gặp Cự Môn, là người chỉ có hư danh; Thái Dương gặp Thái Âm, là người có thế phú quý, nhưng cũng có thế chỉ thuộc loại tiểu phú quý, thậm chí là người ở bậc trung có chút quyền lực; Thái Dương gặp Thiên Lương là người quá tuân thủ nguyên tắc, thành nhân vật được người trong giới chuyên nghiệp biết đến, nhưng không phải là người được đại chúng nghe danh.
Sao Thái dương tại cung Hợi là rơi vào thế hãm, không có duyên với cha mẹ, hao tâm tổn sức để kiếm tiền, mặc dù vất vả làm việc sớm tối nhưng thu được lại có hạn, lãng phí tiền tài, thích hợp làm công ăn lương cố định, cuộc sống tương đối yên ổn.
Chiếu sao Thái dương thế vượng tại cung Tài bạch, là mệnh cách Đan trì quế trì. Tiền tài sung túc, sự nghiệp thành đạt, có chí thanh vân. Sao Thái âm tại cung Mão là rơi vào thế hãm mất đi ánh sáng, lại tam hợp hội chiếu với sao Thái dương thế hãm tại cung Tài bạch, là mệnh cách Nhật nguyệt phản bối, chủ rời bỏ quê hương, một nắng hai sương, bôn ba vất vả, độc lập phấn đấu, đào hoa quấn chân, đứt quãng.
Sao Cự môn tọa cung Phúc đức, suy nghĩ chu đáo, nghĩ sao nói vậy, giàu tinh thần nghiên cứu, thu nhập không ổn định, kiếm tiền vất vả thường hay gặp trắc trở.
Sao Liêm trinh, Thiên tướng cùng tọa thủ cung Điền trạch, những năm trung niên và cuối đời thường có thể tích lũy được tài sản, nhà ở cao sang tĩnh mịch trang nhã, thích bạn bè tới thăm.
Sao Thiên lương tọa cung Quan lộc, sự nghiệp ổn định, thích hợp công việc về nhà giáo, tư pháp, tôn giáo, văn hóa, nghiên cứu, tránh làm kinh doanh thương mại.
Sao Thiên đồng tọa cung Thiên di, xuất ngoại có quý nhân phù trợ, khả năng thích ứng mạnh, quan hệ tốt với mọi người.
Đương nhiên, trên chỉ là những đặc tính rất cơ bản, tình hình cụ thể vẫn cân phải xem các sao hội hợp khác mà thay đổi.