DOL có 15+ cơ sở tại TP.HCM, Hà Nội và Đà Nẵng
DOL có 15+ cơ sở tại TP.HCM, Hà Nội và Đà Nẵng
Có, người Đức nói tiếng Anh! Tuy nhiên, hầu hết người nước ngoài gặp phải rào cản ngôn ngữ cao được tạo ra xung quanh họ do kỹ năng tiếng Đức hạn chế.
Đối với người nước ngoài, Đức hoạt động như một nền tảng để thúc đẩy sự nghiệp của họ. Rốt cuộc, mức lương cao ở Đức và thực tế là tuần làm việc 39,9 giờ nằm dưới mức trung bình của châu Âu là những điều hấp dẫn. Nói cách khác, bạn sẽ tìm thấy sự cân bằng lành mạnh giữa công việc và cuộc sống ở mức tốt nhất.
Nhưng hãy trung thực: Người Đức nói tiếng Anh tốt như thế nào? Thậm chí có thể sống ở Đức mà không biết tiếng Đức không và nếu vậy, làm thế nào để bạn với tư cách là một người nước ngoài phá vỡ những rào cản ngôn ngữ này?
Sự thật là, người Đức nói tiếng Anh. Từ 5 tuổi, nó là một phần không thể thiếu trong trường học và các chương trình truyền hình của Anh hoặc Mỹ đồng hành cùng cuộc sống hàng ngày của thanh thiếu niên hoặc người lớn. Vì vậy, về nguyên tắc, mọi người Đức nên biết ít nhất một trình độ tiếng Anh cơ bản và có khả năng hiểu bản thân bằng tiếng Anh. Trong khi người già ít được tiếp cận với các khóa học tiếng Anh ở trường thì những người trẻ dưới 40 tuổi phải thông thạo tiếng Anh.
Các khu vực miền trung và miền nam của Đức có những ngọn đồi và ngọn núi phủ kín bởi các thung lũng sông Danube, Main và sông Rhine. Ở phía bắc, cảnh quan trải dài ra một đồng bằng rộng kéo dài về Biển Bắc. Giữa những thái cực này, Đức là một quốc gia có sự đa dạng đáng kinh ngạc.
Vị trí của Đức ở trung tâm châu Âu đã định hình lịch sử của nó theo cả mặt tốt và mặt xấu. Nó giáp với chín nước láng giềng, nhiều hơn bất kỳ quốc gia châu Âu nào khác.
Khu rừng lớn nhất và nổi tiếng nhất của Đức nằm ở phía tây nam gần biên giới Thụy Sĩ. Đây là Rừng Đen, một vùng núi đầy thông và cây linh sam. Khu rừng này là nguồn của sông Danube, một trong những con sông dài nhất châu Âu.
Ngày nay, gần như cứ mười người Đức thì có một người đến từ nước ngoài. Đó là nhiều hơn bất cứ lúc nào trong lịch sử. Nhóm thiểu số lớn nhất là người Thổ Nhĩ Kỳ, những người bắt đầu đến đây làm việc từ những năm 1950. Khoảng 2/3 người Đức theo đạo Thiên Chúa.
Đức đã được gọi là “Vùng đất của các nhà thơ và nhà tư tưởng”. Người Đức nổi tiếng trong mọi loại hình nghệ thuật, nhưng đặc biệt là âm nhạc cổ điển. Các nhà soạn nhạc nổi tiếng của Đức bao gồm Bach, Brahms, Schumann, Wagner và Beethoven.
Chính phủ Đức làm việc chăm chỉ để bảo vệ động vật hoang dã của đất nước. Có 97 khu bảo tồn thiên nhiên ở Đức, trong đó lớn nhất là Rừng Đen. Tuy nhiên, bất chấp những nỗ lực này, nhiều loài có nguy cơ bị tuyệt chủng, bao gồm một số loài cá voi, hải ly và chồn.
Môi trường sống hoang sơ chính của Đức nằm ở hai khu vực chính. Bờ biển phía bắc bằng phẳng là nơi sinh sống của sinh vật biển và các loài chim lội nước , trong khi các ngọn đồi và núi có rừng ở phía nam là nơi tốt nhất để tìm mèo rừng, lợn lòi, sơn dương và các động vật có vú lớn khác .
Các hồ và vùng đất ngập nước dọc theo bờ biển của Đức là điểm dừng chân quan trọng của nhiều loài chim di cư. Chính phủ đã thành lập các khu bảo tồn để bảo vệ các loài chim.
Sau khi thất bại trong Thế chiến II, nước Đức hoang tàn. Tây Đức đã phục hồi để trở thành quốc gia giàu có nhất châu Âu, nhưng Đông Đức, dưới sự kiểm soát của cộng sản, đã tụt lại phía sau. Sau khi thống nhất năm 1989, nước Đức đã chi hàng tỷ USD để hiện đại hóa phương Đông.
Con người định cư ở Bắc Âu khoảng 10.000 năm trước, sau khi kết thúc Kỷ băng hà cuối cùng. Những người đầu tiên nói một ngôn ngữ tương tự như tiếng Đức hiện đại có lẽ đã sống ở khu vực này khoảng 5.000 năm trước. Tuy nhiên, vẫn còn hàng ngàn năm trước khi nước Đức được tạo ra.
Nước Đức thời kỳ đầu là sự chắp vá của các quốc gia nhỏ do các công tước và vua cai trị. Nhưng vào năm 1871, đất nước đã được thống nhất, thông qua vũ lực và liên minh, bởi một chính trị gia tên là Otto von Bismarck.
Vào cuối thế kỷ 19, Đức bắt đầu cạnh tranh với các nước châu Âu khác để thiết lập các thuộc địa ở châu Phi và châu Á. Những căng thẳng này đã dẫn đến Thế chiến thứ nhất vào năm 1914, cuộc xung đột tồi tệ nhất mà thế giới từng chứng kiến. Đức và các đồng minh đã thua trong cuộc chiến với Anh, Pháp, Liên Xô (nay gọi là Nga) và Hoa Kỳ .
Adolf Hitler và Đảng Quốc xã của ông ta lên nắm quyền vào năm 1933 hứa hẹn sẽ làm cho nước Đức vĩ đại trở lại. Năm 1939, Hitler xâm lược Ba Lan, bắt đầu Thế chiến II. Trong chiến tranh, Hitler đã tạo ra các trại ở Đức, nơi hàng triệu người Do Thái và những người khác bị sát hại. Chiến tranh kết thúc vào năm 1945 với thất bại của quân Đức và Hitler tự sát.
Sau Thế chiến II, nước Đức bị chia thành Tây và Đông. Đất nước này trở thành trung tâm của cuộc đối đầu giữa Liên Xô và các cường quốc phương Tây. Cuộc đối đầu kéo dài 44 năm này được gọi là Chiến tranh Lạnh. Năm 1989, Đông Đức mở cửa biên giới và Chiến tranh Lạnh kết thúc.
Như vậy, nước Đức tiếng Anh là một tên gọi khá phổ biến ở Việt Nam nhưng không có nghĩa phổ biến ở tất cả các quốc gia khác. Hy vọng qua bài viết này, bạn đã hiểu hơn về nước Đức cùng CMMB nhé!
Trường học tiếng Anh là school /skuːl/. Một trường học thường được gọi là trung tâm nơi giảng dạy và học tập, có nhiều cấp độ giáo dục: mầm non, tiểu học, trung học, cao đẳng và đại học.
Trường học trong tiếng Anh gọi là school /skuːl/.
Trường học là một cơ quan được lập ra nhằm để giáo dục cho học sinh dưới sự giám sát của giáo viên trong trường, cung cấp không gian học tập và môi trường học tập cho việc giảng dạy. Ngoài ra, đào tạo toàn diện hoặc một lĩnh vực chuyên môn nào đó cho học sinh và học viên.
Hầu hết mọi quốc gia đều có hệ thống giáo dục tiêu chuẩn và bắt buộc.
Một số từ vựng tiếng Anh về trường học:
Nursery school /ˈnɜːsəri skuːl/: Trường mầm non.
Kindergarten /ˈkɪndəˌgɑːtn/: Trường mẫu giáo.
Primary school /ˈpraɪməri skuːl/: Trường tiểu học.
Private school /ˈpraɪvɪt skuːl/: Trường tư thục.
State school /steɪt skuːl/: Trường công lập.
Junior high school /ˈʤuːnjə haɪ skuːl/: Trường trung học cơ sở.
High school /haɪ skuːl/: Trường trung học phổ thông.
Day school /deɪ skuːl/: Trường bán trú.
Boarding school /ˈbɔːdɪŋ skuːl/: Trường nội trú.
Language school /ˈlæŋgwɪʤ skuːl/: Trường ngoại ngữ.
English school /ˈɪŋglɪʃ skuːl/: Trường anh ngữ.
University /juːnɪˈvɜːsətiː/: Đại học.
Lesson - Unit /ˈlɛs(ə)n/ - /juːnɪt/: Bài học.
Homework /ˈhəʊmˌwɜːk/: Bài tập về nhà.
Mẫu câu tiếng Anh về trường học:
1. When do most children start school in Vietnam?
/wɛn duː məʊst ˈʧɪldrən stɑːt skuːl ɪn ˌvjɛtˈnɑːm?/
Phần lớn học sinh Việt Nam bắt đầu đến trường từ khi nào
2. How much time do primary school students usually spend at school yesterday?
/haʊ mʌʧ taɪm duː ˈpraɪməri skuːl ˈstjuːdənts ˈjuːʒʊəli spɛnd æt skuːl ˈjɛstədeɪ?/
Thời gian học ở trường tiểu học của học sinh là khoảng bao nhiêu?
3. They spend about seven hours in school every day.
/ðeɪ spɛnd əˈbaʊt ˈsɛvn ˈaʊəz ɪn skuːl ˈɛvri deɪ/
Họ học ở trường bảy tiếng mỗi ngày.
Đội ngũ giáo viên trung tâm ngoại ngữ SGV biên soạn - Trường học tiếng Anh gọi là gì.
Nguồn: https://saigonvina.edu.vn
Combinations with other parts of speech
Kết quả: 296, Thời gian: 0.0312
Combinations with other parts of speech
Kết quả: 1232, Thời gian: 0.0194
Trong nhiều trường hợp, những cái tên mà các ngôn ngữ khác đặt cho nước Đức là một chỉ báo trực tiếp về người Đức cụ thể mà những người nói ngôn ngữ này tiếp xúc lần đầu tiên.
Ví dụ, người La Mã gọi khu vực này là Germania, được cho là bắt nguồn từ cái tên mà người Gaul gần đó đặt cho bộ lạc người Đức bên kia sông: người Germany. Cái tên này được cho là có nghĩa là “ hàng xóm ” hoặc “người sống trong rừng”.
Điều này không giải thích được tại sao một số ngôn ngữ bắt nguồn từ tiếng Latinh, như tiếng Tây Ban Nha và tiếng Pháp, lại gọi Đức là Alemania và Allemagne, tương ứng. Tên này bắt nguồn từ Alemanni, một bộ lạc người Đức khác sống gần Thụy Sĩ ngày nay.
Ở Bắc Âu, các nước láng giềng của Đức đã giao tiếp với người Saxon, vì vậy họ đặt tên cho khu vực là Saksa (hoặc một số biến thể của nó – Saksa là tên Phần Lan của nước Đức).
Một số tên của Đức có phần hài hước hơn. Chẳng hạn, hầu hết các ngôn ngữ Xlavơ đều có tên Đức bắt nguồn từ tên Xla-vơ Nemets, bắt nguồn từ chữ Xla-vơ nguyên thủy němьcь . Điều này có ý nghĩa gì đó đối với giai điệu của “những người im lặng”, “không rõ ràng” hoặc “khó hiểu”, nhưng người ta cho rằng đây chỉ là một cách nói của “những người không nói như chúng tôi”.
Trong khi đó, nhiều bộ lạc người Mỹ bản địa đã chạm trán với người Đức ở một giai đoạn rất khác trong lịch sử và tên của họ phản ánh điều này. Tên tiếng Navajo cho nước Đức là Béésh Bich’ahii Bikéyah, hay “Vùng đất của những người đội mũ kim loại”. Người Cree vùng đồng bằng đặt tên cho nó là Pîwâpiskwastotininâhk (“Trong số những chiếc mũ thép”), và người Lakota đặt tên nó là Iyášiča Makȟóčhe, hay “Vùng đất nói xấu” (vì vậy, không quá khác biệt so với người Slav).